Các cách phân loại cơ bản:
1. Theo hình dạng con lăn
– Bi
– Đũa trụ ngắn, đũa trụ dài
– Đũa côn
– Đũa hình trống đối xứng hoặc không đối xứng
– Đũa kim
– Đũa xoắn
2. Theo khả năng chịu tải trọng
– Ổ đỡ: Chỉ chịu tải
trọng hướng tâm và một phần lực dọc trục (ổ bi đỡ), hoặc chỉ chịu được tải
trọng
hướng tâm (ổ đũa trụ ngắn).
– Ổ đỡ chặn: Chịu tốt cả tải trọng hướng tâm và lực dọc trục (ổ bi đỡ chặn, ổ
đũa côn đỡ chặn)
– Ổ chặn đỡ: Chủ yếu chịu tải trọng dọc trục, đồng thời một phần tải trọng
hướng
tâm
– Ổ chặn: Chỉ chịu tải trọng dọc trục
3. Theo số dãy con lăn
– Ổ một dãy
– Ổ hai dãy
– Ổ bốn dãy
4. Theo kích thước ổ
– Ổ siêu nhẹ
– Ổ đặc biệt nhẹ
– Ổ nhẹ
– Ổ nhẹ rộng
– Ổ trung
– Ổ trung rộng
– Ổ nặng
5. Theo khả năng tự lựa
– Có khả năng tự lựa
– Không có khả năng tự lựa
Một số vòng bi phổ biến
1. Vòng bi cầu 1 dãy- Bạc đạn cầu 1 dãy
Ký hiệu quốc tế của
loại Vòng bi cầu một dãy – bạc đạn cầu một dãy này
thường có 4 mã số bắt đầu từ số 6.
Ví dụ: 6306 ( Sau dãy số chó chữ ZZ là ký hiệu nắp sắt, 2RS hoặc LLU ký hiệu
nắp cao su)
Vòng bi cầu một dãy – bạc đạn cầu
một dãy là loại ổ bi phổ biến nhất. Chúng được sử dụng rất rộng rãi. Rãnh mặt
lăn trên cả hai vòng đệm trong và ngoài đều có cung bán kính lớn hơn một chút
so với bi. Ngoài tải hướng kinh, ổ còn chịu được tải hướng trục trên hai hướng.
Do mô men quay thấp nên chúng rất phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi tốc độ cao
và tổn hao năng lượng thấp.
Ngoài các bạc đạn ổ bi loại mở, những ổ bi này thường có nắp chắn bảo vệ
bằng thép hay bằng cao su trên một hoặc cả hai bên và được bôi trơn bằng dầu
hoặc mỡ. Tương tự, đôi khi vòng định vị cũng được dùng ở ngoài. Vòng cách làm
bằng thép dập được sử dụng phổ biến nhất.
2. Vòng bi côn- bạc đạn côn
Ký hiệu quốc tế của vòng bi côn –
bạc đạn côn hệ mét thường có 5 chữ số, được bắt đầu từ số 3.
Ví dụ: 32005, 32218
Loại vòng bi này sử dụng con lăn côn lăn quanh các mặt dẫn côn trên vòng trong
và vòng ngoài. Những ổ này có khả năng chịu tải trọng hướng kính và hướng trục
(trên một hướng) rất cao. NSK sản xuất nhóm vòng bi côn đặc biệt, có ký hiệu
bắt đầu bằng HR, có các con lăn côn có kích cỡ và số lượng cao hơn, do đó có
khả năng chịu được tải trọng cao hơn các vòng bi tiêu chuẩn.
Chúng thường được lắp thành đôi tương tự như vòng bi cầu đỡ chặn. Trong trường
hợp này, có thể đạt được độ hở trong thích hợp bằng cách điều chỉnh khoảng cách
hướng trục giữa vòng trong, hoặc vòng ngoài của hai ổ bi đối nhau. Do kết cấu
của mình, vòng trong và vòng ngoài của vòng bi côn – bạc đạn côn có thể lắp
riêng biệt.
Tuỳ thuộc vào góc tiếp xúc, vòng bi côn được phân chia thành 3 loại: góc
thường, góc vừa và gốc sâu. Ngoài ra còn có ổ đũa côn 4 dãy và 2 dãy. Vòng cách
làm bằng thép dập được sử dụng phổ biến.
Vòng bi côn thông dụng, có thể được sản xuất theo các kích thước tiêu chuẩn hoá
thuộc hệ mét, hoặc hệ inch.
2. Vòng bi đũa- Bạc đạn đũa
Ký hiệu quốc tế
của các vòng bi loại này thường được bắt đầu bằng các chử N, NU,
NJ, NUP, NF, NNU, tiếp theo là 3 hoặc 4 chữ số.
Ví dụ: NU206, NJ207, NF306, NNU2215.
Trong ổ loại này,
con lăn hình trụ tiếp xúc trên một đường thẳng với mặt lăn. Chúng có
thể chịu được tải trọng hướng kính rất lớn và phù hợp với vận
tốc cao.
Có nhiều loại
thiết kế khác nhau: NU, NJ, NUP, N và NF dành cho ổ một dãy và NNU, NN
dành cho ổ hai dãy, phụ thuộc vào thiết kế hay gờ cạnh.
Tất cả vòng ngoài
và trong đều có thể tách rời riêng biệt.
Một số vòng bi
đũa – bạc đạn đũa không có gờ ở vòng trong hoặc vòng ngoài, cho nên
các vòng đó có thể di chuyển tương đối với nhau theo hướng dọc trục.
Những vòng bi này thường được sử dụng vào chức năng ổ tự do. Các
vòng bi đũa có vòng trong hoặc vòng ngoài có hai gờ và vòng còn
lại có một gờ, sẽ có khả năng chịu tải hướng trục theo một hướng.
Vòng bi đũa – bạc đạn đũa hai dãy có độ cứng vững hướng tâm rất cao
và chủ yếu được dùng cho các trục chính của máy công cụ chính xác.
Vòng này làm bằng
thép dập hay đồng thau gia công liền khối, thường được dùng cho loại
ổ này. Tuy nhiên đôi khi người ta cũng sử dụng vòng cách đúc bằng
polymít.
3. Vòng bi kim- Bạc đạn kim
Vòng bi kim – bạc đạn
kim bao gồm nhiều con lăn hình trụ nhỏ với chiều dài gấp 3 đến 10
lần đường kính của chúng. Do đó, tỉ lệ giữa đường kính ngoài của
ổ với đường kính đường tròn nội tiếp rất nhỉ và chúng chịu được
tải trọng hướng kính rất lớn.
Có nhiều loại
khác nhau và nhiều loại trong số đó không có vòng trong. Loại hình
chén (drawn-cup) có vòng ngoài bằng thép dập, còn loại liền khối có
vòng ngoài gia công bằng máy. Có cả những thiết kế chỉ có tổ hợp
con lăn và vòng cách, mà không có vòng trong/ngoài. Hầu hết ổ này
đều có vòng cách bằng thép dập, nhưng cũng có thiết kế không có
vòng cách.
4. Vòng bi chà- Bạc đạn chà
Cấu tạo gồm một vòng ngoài,
một
vòng trong, hệ thống con lăn và vòng cách
– Ổ bi chặn một hướng chỉ chịu được tải dọc trục
theo một hướng và do đó chỉ định vị dọc trục theo một hướng.
– Vòng bi cầu chặn trục với vòng cách thường được
làm bằng thép dập cho vòng bi chặn nhỏ và bằng đồng thau đúc nguyên khối cho
vòng bi cầu chặn lớn.
5.Vòng bi- Bạc đạn tốc độ cao
Ký hiệu quốc tế
của loại vòng bi này thường có 4 mã số bắt đầu từ số 7.
Ví dụ: 7206 ( Sau
dãy số vòng bi có Chữ A, B, C sẽ tương đương với các góc tiếp xúc khác nhau 15
ĐỘ ,25 độ ,30 độ và 40độ)
Loại này có kết
cấu tương tự vòng bi – bạc đạn cầu, song rãnh trong của vòng bi loại
này nông hơn một chút so với vòng bi cầu. Vì vòng bi ngoài chỉ có
duy nhất một vai ở một bên nên có thể tách vòng ngoài ra khỏi vòng
bi. Như thế sẽ dễ lắp hơn. Thông thường, người ta cho hai ổ bi như vậy
được ghép thành một cặp để sử dụng.
Loại này ổ nhỏ có
đường kính lỗ từ 4 đến 20mm và thường được dùng cho các mehêtô loại
nhỏ, con quay hồi chuyển, dụng cụ chính xác,…. Loại này thường sử
dụng vòng cách chịu lực bằng đồng.
6.Vòng bi cầu chặn – Bạc đạn cầu đỡ chặn
Vòng bi – bạc đạn
loại này (còn có tên là vòng bi tiếp xúc góc), có khả năng chịu
tải hướng tâm và hướng trục theo một hướng. Lực được truyền qua vòng
bi này theo 4 loại góc (gọi là góc tiếp xúc): 15 ĐỘ ,25 độ ,30 độ và
40độ. Góc tiếp xúc càng lớn, trọng
tải hướng trục càng cao. Tuy nhiên, đối với các ứng dụng cố tốc độ
cao, người ta vẫn ưa chuộng các góc tiếp xúc nhỏ hơn. Thường thì,
người ta ghép cặp hai vòng bi loại này và khe hở giữa chúng được
điều chỉnh cho thích hợp với các yêu cầu chịu tải cũng như độ cứng
vững của cụm ổ trục.
Vòng cách làm
bằng thép dập được sử dụng rất phổ biến. Tuy nhiên, đối với ổ bi
chính xác cao có góc tiếp xúc nhỏ hơn 30o người ta thường sử dụng
vòng cách bằng nhựa pôlamit.